What to Know About Autism in Boys
Dịch: Thuỳ Trang – Hiệu đính: Xanh Lam
Language note: Although individual preferences exist, surveys of the autistic community consistently show that autistic people prefer identity-first language rather than person-first language (i.e., “autistic person” rather than “person with autism”). This article reflects that community language preference.
Lưu ý về ngôn ngữ: Mặc dù tồn tại sở thích cá nhân, nhưng các cuộc khảo sát trong cộng đồng người tự kỷ luôn cho thấy rằng người tự kỷ thích ngôn ngữ đầu tiên về danh tính hơn là ngôn ngữ đầu tiên của con người (tức là “người tự kỷ” hơn là “người mắc chứng tự kỷ”). Bài viết này phản ánh sở thích ngôn ngữ của cộng đồng.
Autism Prevalence in Boys
Tự kỷ phổ biến ở bé trai
Autism, known in the Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 5th edition (DSM-5) as autism spectrum disorder, is a neurodevelopmental difference that impacts functioning, social skills, and behavior.
Tự kỷ, trong DSM-5 được gọi là chứng rối loạn phổ tự kỷ, là một sự khác biệt về phát triển thần kinh mà ảnh hưởng đến chức năng, kỹ năng xã hội và hành vi.
Previous research has suggested that autism is more prevalent in boys than other genders, but more recent research suggests that the existing diagnostic criteria highlight how boys tend to present. As such, boys are more likely to exhibit behaviors and mannerisms that are recognized as autistic.
Nghiên cứu trước đây cho thấy chứng tự kỷ phổ biến ở trẻ trai hơn các giới tính khác, nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy các tiêu chuẩn chẩn đoán hiện tại nêu bật xu hướng biểu hiện của trẻ trai. Như vậy, các bé trai có nhiều khả năng thể hiện những hành vi và phong cách được coi là mắc chứng tự kỷ.
Diagnosis of Autism in Boys
Chẩn đoán tự kỷ ở bé trai
Psychologists and psychiatrists often use psychological assessments to diagnose autism. Developmental specialists can also assess for autism in young children. Autism assessments may include a diagnostic interview during which the client (or in young children, the parent or caregiver) provides history and background information. The evaluator may also administer structured interviews, behavioral rating scales, and direct assessments to determine whether ran individual’s presentation and symptoms meet the diagnostic criteria for autism.
Các nhà tâm lý học và bác sĩ tâm thần thường sử dụng các đánh giá tâm lý để chẩn đoán bệnh tự kỷ. Các chuyên gia phát triển cũng có thể đánh giá bệnh tự kỷ ở trẻ nhỏ. Đánh giá bệnh tự kỷ có thể bao gồm một cuộc phỏng vấn chẩn đoán trong đó khách hàng (hoặc ở trẻ nhỏ, cha mẹ hoặc người chăm sóc) cung cấp thông tin về lịch sử và lý lịch. Người đánh giá cũng có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn có cấu trúc, thang đánh giá hành vi và đánh giá trực tiếp để xác định xem biểu hiện và triệu chứng của cá nhân có đáp ứng các tiêu chí chẩn đoán bệnh tự kỷ hay không.
It can be challenging to identify autistic traits if an individual is masking (camouflaging or hiding) their autistic traits. Boys engage in less masking behavior than other genders, which can make the diagnostic process easier.
Việc xác định các đặc điểm tự kỷ có thể gặp khó khăn nếu một cá nhân đang che giấu (ngụy trang hoặc che giấu) các đặc điểm tự kỷ của họ. Các bé trai ít có hành vi ngụy trang hơn các giới tính khác, điều này có thể giúp quá trình chẩn đoán dễ dàng hơn.
Boys also engage in less masking behavior because society is more accepting of autistic traits in masculine-presenting people and more generally is accepting of men not fitting in or being able to do certain things. Women and other feminine-presenting folks are held to a higher standard in general, including the number of autistic traits they are allowed to show without masking.
Các bé trai cũng ít có hành vi ngụy trang hơn vì xã hội ngày càng chấp nhận những đặc điểm tự kỷ ở những người có vẻ ngoài nam tính và nói chung là chấp nhận những người đàn ông không phù hợp hoặc không thể làm một số việc nhất định. Nhìn chung, phụ nữ và những người có vẻ ngoài nữ tính khác được đặt ở tiêu chuẩn cao hơn, bao gồm cả số đặc điểm tự kỷ mà họ được phép thể hiện mà không cần đeo mặt nạ.
Many existing measures to test for autism have higher validity for boys than for girls and other genders, contributing to autistic boys being identified at an earlier age compared to other genders. Specifically, the Autism Diagnostic Observation Schedule, Second Edition (ADOS-2) is often referred to as the “gold standard” of autism assessment but is most accurate in evaluating cisgender boys.
Nhiều biện pháp hiện có để kiểm tra bệnh tự kỷ có giá trị cao hơn đối với bé trai so với bé gái và các giới tính khác, góp phần giúp bé trai tự kỷ được xác định ở độ tuổi sớm hơn so với các giới tính khác. Cụ thể, Lịch quan sát chẩn đoán bệnh tự kỷ, ấn bản thứ hai (ADOS-2) thường được coi là “tiêu chuẩn vàng” đánh giá bệnh tự kỷ nhưng lại chính xác nhất trong việc đánh giá các bé trai hợp giới.
Diagnostic Criteria for Autism
Tiêu chuẩn chẩn đoán chứng Tự kỷ
Deficits or problems related to communication and social interactions, manifesting in multiple contexts and including:
Sự suy giảm hoặc gặp vấn đề liên quan đến giao tiếp và tương tác xã hội, biểu hiện ở nhiều trường hợp và bao gồm:
- Difficulty with social-emotional reciprocity, which can include “abnormal social approach and failure of normal back-and-forth conversation; to reduced sharing of interests, emotions, or affect; to failure to initiate or respond to social interactions.”
- Khó khăn trong việc trao đổi qua lại về mặt cảm xúc xã hội, có thể bao gồm “cách tiếp cận xã hội bất thường và thất bại trong việc trò chuyện qua lại bình thường; giảm việc chia sẻ sở thích, cảm xúc hoặc ảnh hưởng; không thể bắt đầu hoặc phản hồi lại các tương tác xã hội.”
- Difficulty interpreting nonverbal communication or expressing nonverbal cues in a way that others can comprehend.
- Khó diễn giải giao tiếp phi ngôn ngữ hoặc diễn đạt các tín hiệu phi ngôn ngữ theo cách mà người khác có thể hiểu được.
- Difficulty understanding, developing, and maintaining relationships, which can manifest as lower interest in these relationships.
- Khó hiểu, phát triển và duy trì các mối quan hệ, điều này có thể biểu hiện bằng việc giảm sự quan tâm đến các mối quan hệ này.
Restrictive or repetitive behaviors, language, interests, or activities, including:
Hành vi, ngôn ngữ, sở thích hoặc hoạt động mang tính hạn chế hoặc lặp đi lặp lại, bao gồm:
- Repetitive movements or speech (sometimes known as “stimming”).
- Các chuyển động hoặc lời nói lặp đi lặp lại (đôi khi được gọi là “kích thích”).
- Strong need for consistent routines, structures, or behavior.
- Nhu cầu mạnh mẽ về các thói quen, cấu trúc hoặc hành vi nhất quán.
- Specific, intense interests (sometimes known as “special interests”).
- Những mối quan tâm cụ thể, mãnh liệt (đôi khi được gọi là “những mối quan tâm đặc biệt”).
- Atypical responses to sensory input, such as over or under-responding to lights, sounds, smells, et cetera.
- Những phản ứng không điển hình đối với đầu vào giác quan, chẳng hạn như phản ứng quá mức hoặc kém phản ứng với ánh sáng, âm thanh, mùi vị, v.v.
- Symptom onset must occur in the early developmental period, though they may not fully manifest until later in life when demands exceed one’s ability to mask symptoms.
- Triệu chứng khởi phát phải xảy ra trong giai đoạn phát triển ban đầu, mặc dù chúng có thể không biểu hiện đầy đủ cho đến sau này trong cuộc sống khi nhu cầu vượt quá khả năng che giấu các triệu chứng của một người.
- Symptoms must cause clinical impairment in multiple areas.
- Các triệu chứng phải gây ra suy giảm lâm sàng ở nhiều lĩnh vực.
- Symptoms must not be better explained by another diagnosis.
- Các triệu chứng không được giải thích rõ hơn bằng một chẩn đoán khác.
Note that this criteria is limited, pathologizing, and does not accurately describe the autistic experience for many folks.
Lưu ý rằng tiêu chí này còn hạn chế, mang tính bệnh lý và không mô tả chính xác trải nghiệm tự kỷ của nhiều người.
Typically, an autism diagnosis includes information about whether an individual requires “support,” “substantial support,” or “very substantial support” based on the individual’s level. This refers to how much support the individual needs in order to function and thrive.
Thông thường, chẩn đoán bệnh tự kỷ bao gồm thông tin về việc một cá nhân có cần “hỗ trợ”, “hỗ trợ đáng kể” hay “hỗ trợ rất đáng kể” dựa trên cấp độ của cá nhân đó hay không. Điều này đề cập đến mức độ hỗ trợ mà cá nhân cần để hoạt động và phát triển.
What the DSM Says
DSM nói gì
The newest edition of the DSM, the DSM-5-TR (text revision), modified the diagnostic criteria for autism slightly. In the DSM-5, individuals only needed to meet two out of the three social-communication criteria. However, in the 5-TR, all three social-communication criteria must be met for an individual to meet the criteria for autism.
Phiên bản mới nhất của DSM, DSM-5-TR (bản sửa đổi văn bản), đã sửa đổi một chút tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tự kỷ. Trong DSM-5, các cá nhân chỉ cần đáp ứng hai trong ba tiêu chí giao tiếp xã hội. Tuy nhiên, trong 5-TR, một cá nhân phải đáp ứng cả ba tiêu chí giao tiếp xã hội để đáp ứng tiêu chí về bệnh tự kỷ.
How Presentation Differs in Boys
Biểu hiện khác nhau ở bé trai
The diagnostic criteria for autism does not differentiate by gender. However, much research that went into developing this criteria focuses on how autistic cisgender boys tend to present. Boys are more likely than girls and other genders to be accurately identified as autistic and tend to be diagnosed at a younger age.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tự kỷ không phân biệt giới tính. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu nhằm phát triển tiêu chí này tập trung vào xu hướng biểu hiện của các bé trai hợp giới mắc chứng tự kỷ. Các bé trai có nhiều khả năng được xác định chính xác là mắc chứng tự kỷ hơn các bé gái và các giới tính khác và có xu hướng được chẩn đoán ở độ tuổi trẻ hơn.
A 2022 study of autistic boys and girls found neurological differences related to motor, language, and visual-spatial systems, suggesting that distinct diagnostic criteria for autism based on gender may be appropriate. These brain differences support the idea that autism does in fact look different in boys than in girls.
Một nghiên cứu năm 2022 trên các bé trai và bé gái tự kỷ đã phát hiện ra những khác biệt về thần kinh liên quan đến vận động, ngôn ngữ và hệ thống không gian-thị giác, cho thấy rằng các tiêu chuẩn chẩn đoán riêng biệt cho bệnh tự kỷ dựa trên giới tính có thể phù hợp ở bé trai hơn với bé gái.
Because research has historically focused on symptom presentation in boys, the current diagnostic criteria is likely to manifest in boys.
Bởi vì nghiên cứu trước đây thường tập trung vào biểu hiện triệu chứng ở trẻ trai nên tiêu chuẩn chẩn đoán hiện tại có thể xuất hiện ở trẻ trai.
What Causes Autism?
Nguyên nhân gây ra chứng Tự kỷ
Researchers do not fully understand what causes autism and cannot accurately predict who will or will not be autistic. However, because autistic people are born this way, it is highly likely that autism has a strong genetic component. Here are some other factors that may contribute to autism:
Các nhà nghiên cứu không hiểu đầy đủ nguyên nhân gây ra bệnh tự kỷ và không thể dự đoán chính xác ai sẽ mắc hoặc không mắc chứng tự kỷ. Tuy nhiên, vì người tự kỷ bẩm sinh đã như vậy nên khả năng cao bệnh tự kỷ có yếu tố di truyền mạnh. Dưới đây là một số yếu tố khác có thể góp phần gây ra bệnh tự kỷ:
- Siblings of autistic children have a 20% chance of being autistic,6 and twin studies have shown that, if one twin is autistic, the other twin has between a 64% to 91% chance of also being autistic.7 Recent research has shown that autism has one of the strongest genetic components of any DSM diagnosis.
- Anh chị em của trẻ tự kỷ có 20% khả năng mắc chứng tự kỷ, và các nghiên cứu về cặp song sinh đã chỉ ra rằng, nếu một người trong cặp song sinh mắc chứng tự kỷ thì người còn lại có từ 64% đến 91% khả năng cũng mắc chứng tự kỷ. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng chứng tự kỷ có thành phần di truyền mạnh nhất trong bất kỳ chẩn đoán DSM nào.
- Some genetic disorders, including Fragile X Syndrome, Down Syndrome, and muscular dystrophy are more common for autistic people than for non-autistic populations.9 This could indicate that the genes that cause these disorders are also part of the genetic combinations that cause autism.
- Một số rối loạn di truyền, bao gồm Hội chứng X dễ gãy, Hội chứng Down và chứng loạn dưỡng cơ thường gặp ở người tự kỷ hơn so với người không mắc bệnh tự kỷ. Điều này có thể chỉ ra rằng, các gen gây ra những rối loạn này cũng là một phần của tổ hợp di truyền gây ra bệnh tự kỷ.
- Parent age has also been linked to a higher probability that an individual will be autistic. Older parents are more likely to have autistic children.
- Tuổi của cha mẹ cũng có liên quan đến khả năng cao hơn là một cá nhân sẽ mắc chứng tự kỷ. Cha mẹ lớn tuổi có nhiều khả năng sinh con mắc chứng tự kỷ hơn.
While we are still learning about the specific genetic factors that contribute to whether or not someone will be autistic, researchers can confidently say that autism is not caused by environmental factors such as parenting choices or vaccines.
Mặc dù chúng ta vẫn đang tìm hiểu về các yếu tố di truyền cụ thể góp phần quyết định liệu một người nào đó có mắc chứng tự kỷ hay không, các nhà nghiên cứu có thể tự tin nói rằng chứng tự kỷ không phải do các yếu tố môi trường như phong cách nuôi dạy con cái hoặc vắc-xin gây ra.
How Is Autism Treated?
Làm thế nào để chữa chứng tự kỷ?
Since autism is a neurodivergence and not a mental illness, treatment looks different than it would for an issue like depression, anxiety, psychotic disorders, personality disorders, et cetera. However, autistic people can develop mental health issues and are at higher risk for many diagnoses than non-autistic people, and they are at higher risk for trauma and abuse than non-autistic people.
Vì chứng tự kỷ là một bệnh rối loạn thần kinh chứ không phải bệnh tâm thần nên việc điều trị có vẻ khác so với các vấn đề như trầm cảm, lo âu, rối loạn tâm thần, rối loạn nhân cách, v.v. Tuy nhiên, người tự kỷ có thể phát triển các vấn đề về sức khỏe tâm thần và có nguy cơ mắc nhiều chẩn đoán cao hơn người không tự kỷ, đồng thời họ có nguy cơ bị chấn thương và lạm dụng cao hơn người không tự kỷ.
Autistic people may benefit from psychotherapy services to treat any mental health diagnoses they have. Neurodiverse-affirming therapy can help with self-acceptance and identifying coping skills that work for them. This can additionally help in identifying masking behaviors, which can be stressful and lead to burnout.
Người tự kỷ có thể được hưởng lợi từ các dịch vụ trị liệu tâm lý để điều trị bất kỳ chẩn đoán nào về sức khỏe tâm thần mà họ mắc phải. Liệu pháp Khẳng định đa dạng thần kinh có thể giúp họ chấp nhận bản thân và xác định các kỹ năng đối phó phù hợp với họ. Điều này cũng có thể giúp xác định các hành vi ngụy trangche đậy, có thể gây căng thẳng và dẫn đến kiệt sức.
Many providers will recommend applied behavioral analysis (ABA) for autism, especially in children. However, many autistic people report that their experience with ABA was traumatic. This can occur when an ABA therapist teaches masking behavior with the goal of making the individual appear less autistic rather than meeting the autistic person’s underlying needs.
Nhiều nhà cung cấp sẽ khuyến nghị phân tích hành vi ứng dụng (ABA) đối với bệnh tự kỷ, đặc biệt là ở trẻ em. Tuy nhiên, nhiều người tự kỷ cho biết trải nghiệm của họ với ABA rất tổn thương. Điều này có thể xảy ra khi nhà trị liệu ABA dạy hành vi ngụy trang với mục tiêu làm cho cá nhân có vẻ ít tự kỷ hơn thay vì đáp ứng nhu cầu cơ bản của người tự kỷ.
Boys do not engage in as much masking behavior as other genders, and they are more likely to externalize their emotional responses.2 This can manifest as sensory meltdowns and behavioral outbursts. Supporting autistic boys in identifying effective, safe skills to meet their communication and sensory needs can help them process and express these feelings in a healthier way.
Các bé trai không thực hiện nhiều hành vi ngụy trang như các giới tính khác và chúng có nhiều khả năng thể hiện các phản ứng cảm xúc ra bên ngoài hơn. Điều này có thể biểu hiện dưới dạng suy sụp cảm giác và bộc phát hành vi. Hỗ trợ các bé trai tự kỷ xác định các kỹ năng hiệu quả, an toàn để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và cảm giác có thể giúp các em xử lý và thể hiện những cảm xúc này một cách lành mạnh hơn.
Autistic people who struggle with communication can benefit from speech therapy services to help them express their needs in a way that those around them can understand. They may also benefit from occupational therapy to address sensory issues that cause distress or interfere with daily life.
Những người tự kỷ gặp khó khăn trong giao tiếp có thể được hưởng lợi từ các dịch vụ trị liệu ngôn ngữ để giúp họ bày tỏ nhu cầu của mình theo cách mà những người xung quanh có thể hiểu được. Họ cũng có thể được hưởng lợi từ liệu pháp lao động để giải quyết các vấn đề về cảm giác gây đau khổ hoặc cản trở cuộc sống hàng ngày.
——————————————-
Nguồn bài viết:
https://www.verywellmind.com/what-to-know-about-autism-in-boys-6748940