Biên dịch: Hoàng – Hiệu đính: Lyn
Lead Your Child With Love and Kindness
Dẫn Dắt Con Bạn Bằng Tình Yêu Và Lòng
Leading with love means practicing and sharing our goodness with children.
Dẫn dắt bằng tình yêu đồng nghĩa với việc hành động thực tế và chia sẻ những phẩm chất tốt đẹp của chúng ta với con trẻ
KEY POINTS
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH
Brief, meaningful conversations encourage children’s understanding of kindness, compassion, empathy, and love.
Những cuộc trò chuyện ngắn gọn, có ý nghĩa khuyến khích trẻ hiểu về lòng tốt, lòng trắc ẩn, sự đồng cảm và tình yêu thương.
We want to help children learn as many words as possible to express their feelings.
Chúng ta gắng trang bị cho trẻ một vốn từ vựng phong phú nhất có thể để chúng có thể diễn đạt cảm xúc của mình.
Studies show that kindness is linked to better physical health, longevity, and happiness.
Các nghiên cứu cho thấy lòng tốt gắn liền với sức khỏe tốt hơn, tuổi thọ cao hơn và hạnh phúc hơn.
Leading with love means practicing and sharing our goodness with children. When we are engaging with children, here are a few best practices to try:
Dẫn dắt bằng tình yêu có nghĩa là hành động thực tế và chia sẻ những phẩm chất tốt đẹp của chúng ta với trẻ nhỏ. Khi chúng ta tương tác với trẻ, dưới đây là một số phương pháp hay nhất bạn có thể thử:
Brief, meaningful conversations encourage and support children’s understanding of concepts—like kindness, compassion, empathy, love, and friendship.
Cuộc trò chuyện ngắn gọn nhưng có ý nghĩa sẽ khuyến khích và hỗ trợ sự hiểu biết của trẻ về các khái niệm như lòng tốt, lòng trắc ẩn, sự đồng cảm, tình yêu thương và tình bạn.
Listen in on children’s conversations and keep them percolating with simple questions or reflections on the conversation. We want to help children learn as many words as possible to express their feelings.
Hãy lắng nghe cuộc trò chuyện của trẻ và duy trì không khí thân mật thông qua việc đặt câu hỏi đơn giản hoặc góp ý nhẹ nhàng. Chúng ta muốn giúp trẻ học được nhiều từ ngữ nhất có thể để diễn đạt cảm xúc của mình.
Children learn kindness best when adults model self-compassion and refrain from negative talk about themselves. Children learn by doing—encourage them to care for one another and share their feelings with friends, family, and teachers.
Trẻ em học được lòng tốt một cách hiệu quả nhất khi người lớn làm gương về lòng trắc ẩn và kiềm chế những lời nói tiêu cực về bản thân. Trẻ em học bằng cách thực hành. Vì vậy hãy khuyến khích chúng quan tâm lẫn nhau và chia sẻ cảm xúc của mình với bạn bè, gia đình và giáo viên.
Researchers spend much time debating whether altruistic acts are truly selfless because we benefit greatly when we are kind to others. I think of kindness like laughter: We might laugh because we want someone else to feel good about their joke, but mostly, we laugh because it feels good. Like laughter, kindness is a terrific happiness habit for both our physical and emotional well-being.
Những nhà nghiên cứu dành nhiều thời gian tranh luận về việc liệu những hành động vị tha có thực sự là vị tha hay không vì chúng ta hưởng lợi lớn khi chúng ta làm điều tốt cho người khác. Tôi coi lòng tốt giống như tiếng cười: Chúng ta có thể cười vì muốn người khác cảm thấy vui vẻ về câu đùa của họ, nhưng chủ yếu, chúng ta cười vì nó mang lại sự thoải mái. Giống như tiếng cười, lòng tốt là một thói quen hạnh phúc tuyệt vời cho cả sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng ta.
Longer Healthier Lives
Sống lâu hơn, khỏe mạnh hơn
And kinder people live longer, healthier lives. People who volunteer tend to experience fewer aches and pains. People 55 and older who volunteer for two or more organizations have an impressive 44 percent lower likelihood of dying—and that’s after sifting out every other contributing factor, including physical health, exercise, gender, habits like smoking, marital status, and many more. This is a more substantial effect than exercising four times a week or going to church; it means that volunteering is nearly as beneficial to our health as quitting smoking. We feel so good when we give because we get what researchers call a “helper high,” or a distinct physical sensation associated with helping.
Những người tốt bụng thường sống lâu hơn, khỏe mạnh hơn. Những người tình nguyện thường trải qua ít đau đớn hơn. Những người 55 tuổi trở lên tham gia tình nguyện cho hai tổ chức trở lên có khả năng sống lâu hơn với tỷ lệ giảm nguy cơ tử vong đáng kể là 44% – điều này sau khi loại bỏ mọi yếu tố đóng góp khác, bao gồm sức khỏe về thể chất, tập thể dục, giới tính, thói quen như hút thuốc, tình trạng hôn nhân và nhiều yếu tố khác. Điều này có ảnh hưởng đáng kể hơn cả việc tập thể dục bốn lần mỗi tuần hoặc đến nhà thờ; nó có nghĩa là tình nguyện gần như có lợi ích cho sức khỏe của chúng ta như việc cai thuốc lá. Chúng ta cảm thấy tốt khi giúp đỡ người khác vì chúng ta trải qua điều mà các nhà nghiên cứu gọi là “trạng thái hứng khởi giúp đỡ” hoặc một cảm giác vật lý đặc biệt liên quan đến việc giúp đỡ.
About half of the participants in one study reported feeling more robust and energetic after helping others; many also reported feeling calmer and less depressed, with increased feelings of self-worth. This is probably a literal “high,” similar to a drug-induced high: for example, making a financial donation triggers the reward center in our brains that is responsible for dopamine-mediated euphoria.
Khoảng một nửa số người tham gia nghiên cứu cho biết rằng họ cảm thấy mạnh mẽ và năng động hơn sau khi giúp đỡ người khác; nhiều người cũng nói rằng họ cảm thấy bình tĩnh hơn và ít trầm cảm hơn, với cảm giác giá trị bản thân tăng lên. Điều này có thể là một “cảm giác hứng khởi” đúng nghĩa, tương tự như khi sử dụng dụng chất kích thích: ví dụ, việc tài trợ tài chính kích hoạt trung tâm khen thưởng trong não chúng ta, nơi có trách nhiệm đối với sự phát triển hạnh phúc thông qua dopamine.
Finally, nearest and dearest to my heart, leading with love and kindness make us happy. Volunteer work substantially reduces symptoms of depression; both helping others and receiving help are associated with lowered anxiety and depression. It isn’t just that kind people also tend to be healthier and happier, or that happy, healthy people are more kind. Experiments have repeatedly demonstrated that kindness toward others causes us to be happier, improves our health, and lengthens our lives.
Cuối cùng, gần gũi và quan trọng nhất đối với tôi là dẫn dắt bằng tình yêu và lòng tốt làm cho chúng ta hạnh phúc. Công việc tình nguyện làm giảm đáng kể các triệu chứng của trầm cảm; cả việc giúp đỡ người khác và nhận sự giúp đỡ đều liên quan đến giảm lo âu và trầm cảm. Không chỉ những người tử tế thường khỏe mạnh và hạnh phúc hơn, hoặc là những người hạnh phúc và khỏe mạnh thì lại tốt bụng hơn. Các thí nghiệm đã lặp đi lặp lại chứng minh rằng lòng tốt đối với người khác làm cho chúng ta hạnh phúc hơn, cải thiện sức khỏe của chúng ta và kéo dài cuộc sống của chúng ta.
So, if we want to raise kids who are happy and healthy, one of the best things we can do is teach them to be kind.
Vì vậy, nếu chúng ta muốn nuôi dưỡng những đứa trẻ hạnh phúc và khỏe mạnh, một trong những điều tốt nhất chúng ta có thể làm là dạy chúng trở nên tốt bụng
Nguồn: https://www.psychologytoday.com/intl/blog/children-at-the-table/202401/lead-your-child-with-love-and-kindness