The 6 Major Theories of Emotion
Người dịch: Phương Anh – Hiệu đính: Hoàng Nguyễn
There are many different theories of emotion that seek to explain the purpose, causes, and effects of the emotional reactions people experience. Emotions exert an incredibly powerful force on human behavior. Strong emotions can cause you to take actions you might not normally perform or to avoid situations you enjoy.
Có rất nhiều lý thuyết khác nhau về cảm xúc được đặt ra nhằm lý giải mục đích, nguyên nhân và tác động của những phản ứng cảm xúc con người trải qua. Những cảm xúc có tác động đáng kể lên hành vi con người. Những cảm xúc mãnh liệt có thể khiến bạn làm những hành động bạn không thường xuyên làm hoặc khiến bạn trở nên tránh né những tình huống bạn đang tận hưởng.
Why exactly do we have emotions? What causes them? Researchers, philosophers, and psychologists have proposed various theories of emotion to explain the how and why behind our feelings.
Vậy chính xác thì tại sao chúng ta lại có cảm xúc? Điều gì đã tạo nên chúng? Những nhà nghiên cứu, triết gia và nhà tâm lý học đã đề xuất ra một vài học thuyết về cảm xúc với mục đích giải thích tại sao cảm xúc lại xuất hiện và cách mà chúng được hình thành.
Emotion is a complex state of feeling that results in physical and psychological changes that influence thought and behavior. Such feelings include physiological arousal, conscious experiences, and behavioral expressions. Emotionality is associated with a range of psychological phenomena, including temperament, personality, mood, and motivation.
Cảm xúc là một trạng thái cảm giác phức tạp, dẫn đến những thay đổi về thể chất và tâm lý, ảnh hưởng trực tiếp đến suy nghĩ và hành vi chủ thể. Những cảm giác đấy bao gồm những kích thích vật lý, kinh nghiệm có ý thức và biểu hiện hành vi. Cảm xúc được gắn kết chặt chẽ với một loạt các hiện tượng tâm lý như tính khí, tính cách, tâm trạng và động lực.
Types of Theories of Emotion
Phân loại Học thuyết về Cảm xúc
The major theories of emotion can be grouped into three main categories:
Những học thuyết chính về cảm xúc có thể được phân loại thành 3 nhóm:
– Physiological theories suggest that responses within the body are responsible for emotions.
– Lý thuyết sinh lý: Cho rằng những phản ứng của cơ thể là nguyên nhân gây nên cảm xúc
– Neurological theories propose that activity within the brain leads to emotional responses.
– Lý thuyết sinh lý học thần kinh: Cho rằng hoạt động bên trong não bộ dẫn tạo nên những phản ứng của cảm xúc
– Cognitive theories argue that thoughts and other mental activities play an essential role in forming emotions.
– Lý thuyết nhận thức: Cho rằng suy nghĩ và những hoạt động tinh thần khác đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình hình thành cảm xúc.
In addition to these three main categories, there are six main theories of emotion that have been proposed by psychologists: evolutionary theory, James-Lange theory, Cannon-Bard theory, Schachter-Singer theory, cognitive appraisal theory, and facial-feedback theory.
Thêm vào đó, bên cạnh 3 nhóm học thuyết này còn có 6 học thuyết chính khác về cảm xúc đã được đưa ra bởi các nhà tâm lý học: Thuyết tiến hóa, học thuyết của James-Lange, học thuyết của Cannon-Bard, học thuyết của Schachter-Singer, học thuyết đánh giá nhận thức và học thuyết phản ứng cơ mặt.
Evolutionary Theory of Emotion
Học thuyết Tiến hóa của cảm xúc
Naturalist Charles Darwin proposed that emotions evolved because they were adaptive and allowed humans and animals to survive and reproduce. Feelings of love and affection lead people to seek mates and reproduce. Feelings of fear compel people to fight or flee the source of danger.
Nhà tự nhiên học Charles Darwin đã nhận định rằng cảm xúc tiến hóa vì chúng có khả năng thích nghi và đồng hành cùng con người, thú vật xuyên suốt quá trình sinh tồn cũng như tái sản xuất lao động. Cảm giác sợ hãi bắt buộc khiến con người phải lựa chọn giữa đối mặt hay trốn chạy khỏi sự nguy hiểm.
According to the evolutionary theory of emotion, our emotions exist because they serve an adaptive role. Emotions motivate people to respond quickly to stimuli in the environment, which helps improve the chances of success and survival.
Theo thuyết tiến hóa cảm xúc, cảm xúc của chúng ta tồn tại bởi lẽ chúng đóng vai trò như một công cụ để thích nghi. Cảm xúc thúc đẩy con người phản hồi lại những tác động, kích thích từ môi trường một cách nhanh chóng, giúp tăng khả năng thành công và sống sót.
Understanding the emotions of other people and animals also plays a crucial role in safety and survival. If you encounter a hissing, spitting, and clawing animal, chances are you will quickly realize that the animal is frightened or defensive and leave it alone. Being able to interpret correctly the emotional displays of other people and animals allows you to respond correctly and avoid danger.
Hiểu được cảm xúc của các cá nhân khác hay thú vật cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và sinh tồn. Nếu bạn gặp phải một con vật đang rít lên, nổi đóa và cào cấu, rất có thể bạn sẽ nhanh chóng nhận ra con thú ấy đang hoảng sợ hoặc đang phòng thủ và để chúng lại một mình. Có khả năng nhận diện cảm xúc người khác hoặc con vật chính xác cho phép bạn có những phản ứng đúng đắn và tránh xa khỏi những nguy hiểm.
The James-Lange Theory of Emotion
Học thuyết James-Lange
The James-Lange theory is one of the best-known examples of a physiological theory of emotion. Independently proposed by psychologist William James and physiologist Carl Lange, the James-Lange theory of emotion suggests that emotions occur as a result of physiological reactions to events.
Học thuyết James-Lange là một trong những học thuyết về sinh lý học cảm xúc nổi tiếng nhất. Được công bố độc lập bởi 2 nhà tâm lý học William James và Carl Lange, học thuyết James-Lange về cảm xúc đã đề xuất rằng cảm xúc xảy ra như một kết quả của những phản ứng sinh lý đối với các sự kiện.
According to the James-Lange theory of emotion, an external stimulus leads to a physiological reaction. Your emotional reaction depends upon how you interpret those physical reactions.
Theo học thuyết, một kích thích bên ngoài sẽ dẫn đến những phản ứng sinh lý. Cảm xúc của bạn phản ứng lại dựa trên cách bạn giải mã những phản ứng sinh lý đó.
For example, suppose you are walking in the woods and see a grizzly bear. You begin to tremble, and your heart begins to race. The James-Lange theory proposes that you will conclude that you are frightened (“I am trembling. Therefore, I am afraid”). According to this theory of emotion, you are not trembling because you are frightened. Instead, you feel frightened because you are trembling.
Ví dụ, bạn đang đi trong rừng và bạn thấy một con gấu. Bạn bắt đầu run rẩy, nhịp tim cũng bắt đầu tăng. Học thuyết James-Lange chỉ ra rằng lúc đấy, bạn sẽ tự kết luận rằng mình đang hoảng sợ (“Tôi run rẩy, tức là tôi sợ hãi”). Theo học thuyết này, bạn không run rẩy vì bạn đang sợ hãi mà thay vào đó, vì bạn run rẩy nên bạn mới sợ hãi.
The Cannon-Bard Theory of Emotion
Học thuyết Cannon-Bard
Another well-known physiological theory is the Cannon-Bard theory of emotion. Walter Cannon disagreed with the James-Lange theory of emotion on several different grounds. First, he suggested, people can experience physiological reactions linked to emotions without actually feeling those emotions. For example, your heart might race because you have been exercising, not because you are afraid.
Một lý thuyết sinh lý học cảm xúc nổi tiếng khác có thể kể đến là học thuyết Cannon-Bard. Walter Cannon phản đối học thuyết James-Lange dựa trên một vài cơ sở khác nhau. Đầu tiên, nhà tâm lý học nhận định, con người có thể trải nghiệm những phản ứng sinh lý học được kết nối với cảm xúc thay vì thật sự trải qua những cảm xúc đấy. Ví dụ, trái tim bạn có thể đập nhanh vì bạn vừa tập thể dục xong, chứ không phải vì bạn đang sợ hãi.
Cannon also suggested that emotional responses occur much too quickly to be simply products of physical states. When you encounter a danger in the environment, you will often feel afraid before you start to experience the physical symptoms associated with fear, such as shaking hands, rapid breathing, and a racing heart.
Cannon cũng đã đề xuất rằng những phản hồi của cảm xúc xảy ra quá nhanh để có thể được coi là là một trạng thái sinh lý. Khi bạn gặp nguy hiểm, bạn thường cảm thấy sợ trước khi bạn bắt đầu trải nghiệm những phản ứng sinh lý liên quan đến nỗi sợ như tay run, nhịp thở ngắn và trống ngực liên hồi.
According to the Cannon-Bard theory of emotion, we feel emotions and experience physiological reactions such as sweating, trembling, and muscle tension simultaneously.
Theo học thuyết Cannon-Bard về cảm xúc, chúng ta cảm nhận được cảm xúc và trải nghiệm những phản ứng sinh lý như toát mồ hôi, run rẩy và căng cơ đồng thời cùng một lúc.
Cannon first proposed his theory in the 1920s, and his work was later expanded on by physiologist Philip Bard during the 1930s.
Cannon lần đầu công bố học thuyết của mình vào những năm 1920, sau đó được mở rộng và phát triển bởi nhà sinh lý học Philip Bard trong khoảng thời gian những năm 1930.
More specifically, the theory proposes that emotions result when the thalamus sends a message to the brain in response to a stimulus, resulting in a physiological reaction. At the same time, the brain also receives signals triggering the emotional experience. Cannon and Bard’s theory suggests that the physical and psychological experience of emotion happen at the same time and that one does not cause the other.
Cụ thể hơn, học thuyết đã chỉ ra rằng cảm xúc được tạo nên khi đồi thị gửi tín hiệu đến não bộ nhằm phản ứng lại với tác nhân kích thích, gây nên phản ứng sinh lý. Cùng lúc đó, não bộ đồng thời nhận lại tín hiệu kích hoạt những trải nghiệm về cảm xúc. Học thuyết của Cannon và Bard đề xuất rằng những trải nghiệm về thể chất và sinh lý học cảm xúc diễn ra cùng một lúc và không cái nào được coi là nguyên nhân tạo nên cái còn lại.
Schachter-Singer Theory
Học thuyết Schachter-Singer
Also known as the two-factor theory of emotion, the Schachter-Singer theory is an example of a cognitive theory of emotion. This theory suggests that the physiological arousal occurs first, and then the individual must identify the reason for this arousal to experience and label it as an emotion. A stimulus leads to a physiological response that is then cognitively interpreted and labeled, resulting in an emotion.
Được biết đến như học thuyết 2 yếu tố, học thuyết Schachter-Singer là một ví dụ điển hình của những học thuyết về nhận thức cảm xúc. Học thuyết này đã chỉ ra rằng các kích thích sinh lý diễn ra trước, sau đó cá nhân đó nhận diện những lí do các kích thích này xuất hiện và gọi tên chúng thành một loại cảm xúc. Một kích thích dẫn đến phản ứng sinh lý, sau đó được nhận thức và dán nhãn, tạo nên một loại cảm xúc.
Schachter and Singer’s theory draws on both the James-Lange theory and the Cannon-Bard theory. Like the James-Lange theory, the Schachter-Singer theory proposes that people infer emotions based on physiological responses. The critical factor is the situation and the cognitive interpretation that people use to label that emotion.
Học thuyết của Schachter và Singer được tạo nên dựa trên cơ sở của cả 2 học thuyết James-Lange và Cannon-Bard. Cũng giống như học thuyết James-Lange, học thuyết Schachter-Singer nhận định rằng con người suy luận ra được cảm xúc dựa trên những phản hồi sinh lý. Yếu tố quan trọng là tình huống và cách nhận thức con người giải mã để dán nhãn những cảm xúc đó.
The Schachter-Singer theory is a cognitive theory of emotion that suggests our thoughts are responsible for emotions.
Học thuyết Schachter-Singer là một học thuyết nhận thức về cảm xúc, cho rằng suy nghĩ chịu trách nhiệm cho cảm xúc của chúng ta.
Like the Cannon-Bard theory, the Schachter-Singer theory also suggests that similar physiological responses can produce varying emotions. For example, if you experience a racing heart and sweating palms during an important exam, you will probably identify the emotion as anxiety. If you experience the same physical responses on a date, you might interpret those responses as love, affection, or arousal.
Cũng giống như học thuyết Cannon-Bard, học thuyết Schachter-Singer cũng đề xuất rằng những phản ứng sinh lý giống nhau có thể tạo ra những cảm xúc khác nhau. Ví dụ, nếu tim bạn đang đập nhanh, lòng bàn tay ra nhiều mồ hôi khi đối mặt với một bài kiểm tra quan trọng, bạn sẽ nhận diện được rằng bạn đang cảm thấy bạn đang lo lắng. Nếu bạn cũng trải nghiệm những phản ứng sinh lý tương tự trong một buổi hẹn hò, bạn lại nhận diện những phản hồi này là tình yêu, rung cảm hoặc sự kích thích.
Cognitive Appraisal Theory
Học thuyết đánh giá nhận thức
According to appraisal theories of emotion, thinking must occur first before experiencing emotion. Richard Lazarus was a pioneer in this area of emotion, and this theory is often referred to as the Lazarus theory of emotion.
Theo học thuyết đánh giá nhận thức về cảm xúc, việc suy nghĩ cần diễn ra trước khi trải nghiệm cảm xúc. Richard Lazarus là cá nhân tiên phong trong lĩnh vực này và học thuyết này thường được gọi là học thuyết cảm xúc của Lazarus.
The cognitive appraisal theory asserts that your brain first appraises a situation, and the resulting response is an emotion.
Học thuyết đánh giá nhận thức khẳng định rằng não bộ của bạn đánh giá tình huống trước, sau đó nhận lại về kết quả phản hồi lại bằng một cảm xúc.
According to this theory, the sequence of events first involves a stimulus, followed by thought, which then leads to the simultaneous experience of a physiological response and the emotion. For example, if you encounter a bear in the woods, you might immediately begin to think that you are in great danger. This then leads to the emotional experience of fear and the physical reactions associated with the fight-or-flight response.
Theo học thuyết này, chuỗi những sự kiện bắt đầu với những tác nhân kích thích, nối tiếp sau đấy là suy nghĩ mà chính nó sẽ dẫn đến những trải nghiệm đồng thời của những phản ứng sinh lý và cảm xúc. Ví dụ, nếu bạn gặp phải một con gấu trong rừng, bạn có thể sẽ ngay lập tức nghĩ rằng bạn đang trong tình huống cực kỳ nguy hiểm. Điều này sẽ dẫn đến những trải nghiệm về cảm xúc sợ hãi và phản ứng lại của thể chất có liên kết chặt chẽ với cơ chế đối mặt hay phó mặc (the fight-or-flight response).
Facial-Feedback Theory of Emotion
Học thuyết phản ứng bằng cơ mặt
The facial-feedback theory of emotions suggests that facial expressions are connected to experiencing emotions. Charles Darwin and William James both noted early on that, sometimes, physiological responses often have a direct impact on emotion, rather than simply being a consequence of the emotion.
Học thuyết phản ứng bằng cơ mặt đã đề xuất rằng biểu cảm khuôn mặt được kết nối chặt chẽ với những trải nghiệm về cảm xúc. Charles Darwin và William James đều đã có những lưu ý từ sớm về điều này, đôi khi, những phản ứng sinh lý thường có tác động trực tiếp lên cảm xúc thay vì chỉ đơn thuần là hệ quả của cảm xúc.
The facial-feedback theory suggests that emotions are directly tied to changes in facial muscles. For example, people who are forced to smile pleasantly at a social function will have a better time at the event than they would if they had frowned or carried a more neutral facial expression.
Học thuyết phản ứng bằng cơ mặt đã chỉ ra rằng cảm xúc được kết nối trực tiếp với những thay đổi trên cơ mặt. Ví dụ, những người cố gắng để cười thật tươi để thực hiện chức năng xã hội sẽ có được khoảng thời gian tốt hơn trong một sự kiện bất kỳ so với những người biểu hiện nét mặt trung tính.
A Word From Verywell
Đôi lời từ Verywell
Despite the fact that emotions impact every decision we make and the way we see the world, there is still a lot of mystery surrounding why we have emotions. Theories of emotion continue to evolve, exploring what causes feelings and how these feelings affect us.
Mặc dù cảm xúc có tác động mạnh mẽ lên mọi quyết định chúng ta đưa ra và cách mà chúng ta nhìn nhận thế giới, vẫn còn sau đấy thật nhiều những bí ẩn xoay quanh câu hỏi “Tại sao chúng ta lại có cảm xúc?”. Những lý thuyết về cảm xúc vẫn sẽ tiếp tục phát triển, khám phá ra điều gì tạo nên cảm xúc và cách mà chúng tác động lên chúng ta.
———————————————
Nguồn bài viết:
https://www.verywellmind.com/theories-of-emotion-2795717#toc-the-cannon-bard-theory-of-emotion