Trí nhớ hoạt động

https://www.planetneurodivergent.com/

Trí nhớ hoạt động

 Working Memory

“Clarence Birdseye đã được cấp bằng sáng chế cho một phương pháp bán cá đông lạnh.” Bạn có thể không biết điều đó. Bây giờ nó nằm trong bộ nhớ ngắn hạn của bạn, và nó có thể trở thành bộ nhớ dài hạn hoặc không. “Hãy đọc 3 đoạn đầu tiên ở trang 42 (các phương pháp nghiên cứu tâm lý học – Introduction to Psychology, Jame. W. Kalat) và tóm tắt những điểm chính.” Chỉ dẫn đó cũng nằm trong trí nhớ ngắn hạn, nhưng nó thuộc một loại khác. Trong khi bạn có thể muốn nhớ thông tin về Clarence Birdseye, bạn không có lý do gì để nhớ hướng dẫn về trang 42 sau khi hoàn thành.

Ban đầu, các nhà tâm lý học nghĩ về trí nhớ ngắn hạn là cách để lưu trữ một thứ gì đó trong khi bộ não của bạn chuyển nó thành bộ nhớ dài hạn. Tức là bạn củng cố dần dần trí nhớ của mình. Hợp nhất (consolidation) chuyển đổi trí nhớ ngắn hạn thành trí nhớ dài hạn — có xảy ra, nhưng không phải tất cả ký ức ngắn hạn đều trở thành ký ức dài hạn, ngay cả sau khi luyện tập trong một thời gian dài. Bạn có thể xem một trận đấu khúc côn cầu mà tỷ số vẫn là 1-0 trong hai giờ, nhưng bạn không lưu trữ tỉ số đó vĩnh viễn. Ngược lại, nếu ai đó nói với bạn “Em gái bạn vừa mới sinh con”, bạn sẽ nhanh chóng hình thành một ký ức lâu dài.

Ngày nay, hầu hết các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh việc lưu trữ trí nhớ tạm thời là thông tin bạn đang sử dụng vào lúc này. Để nhấn mạnh khía cạnh khác biệt này, họ nhắc tới trí nhớ hoạt động (working memory), là một hệ thống để làm việc với thông tin hiện tại. Trí nhớ hoạt động gần như đồng nghĩa với phạm vi chú ý hiện tại của bạn (Baddeley, 2001; Baddeley & Hitch, 1994; Repovš & Baddeley, 2006). Trí nhớ hoạt động bao gồm thông tin bạn sử dụng và sau đó quên, như chỉ dẫn “tóm tắt tài liệu ở trang 42” hoặc “đi đến giao lộ đầu tiên và rẽ phải.” Nó cũng bao gồm chức năng điều hành (executive functioning) chi phối sự thay đổi của sự chú ý. Dấu hiệu của trí nhớ hoạt động tốt là khả năng chuyển sự chú ý khi cần thiết trong khi thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Một y tá bệnh viện phải theo dõi nhu cầu của một số bệnh nhân, đôi khi làm gián đoạn việc điều trị của một bệnh nhân để chăm sóc ca cấp cứu và sau đó quay lại hoàn thành công việc với bệnh nhân ban đầu.

Dưới đây là một cách đơn giản để đo lường thời gian trung tâm điều hành (central executive) trong việc điều hướng sự chú ý: Đọc to một bài thơ, bài hát hoặc đoạn văn khác mà bạn biết rõ. (Nếu bạn không thể nghĩ ra một ví dụ thú vị hơn, hãy đọc thuộc lòng bảng chữ cái.) Đếm thời gian xem mất bao lâu. Sau đó, đo xem bạn mất bao lâu để đọc thầm những chữ này. Cuối cùng, đếm thời gian bạn mất để luân phiên — đầu tiên nói to, thứ hai nói thầm, thứ ba nói to, v.v. Bạn sẽ nhận thấy luân phiên mất nhiều thời gian hơn vì bạn tiếp tục chuyển sự chú ý.

Đây là một cách khác để đo lường các quy trình điều hành: Bạn nghe một danh sách các từ như cây phong, cây du, cây sồi, cây huyết dụ, hạt dẻ, cây bạch dương, cây si, cây thông, cây gỗ đỏ, cây óc chó, cây chó đẻ, cây hickory. Sau khi nhìn mỗi từ, bạn phải đọc ra từ trước đó. Vì vậy, sau “cây phong, cây du”, bạn nên nói “cây phong.” Sau ” cây sồi”, bạn nói “cây du”. Nếu bạn làm tốt nhiệm vụ đó, hãy chuyển sang một phiên bản khó hơn: Bạn hãy lặp lại từ mà bạn đã nghe trước đó cách 2 từ. Vì vậy, bạn nghe “cây phong, cây du, cây sồi” và đáp “cây phong.” Sau đó, bạn nghe thấy “cây huyết dụ” và trả lời “cây du” Bạn chuyển đổi qua lại giữa việc nghe một từ mới và việc lặp lại điều gì đó từ bộ nhớ. Dành cho một nhiệm vụ khó hơn nữa, bạn có thể thử lùi lại ba hoặc bốn từ.

Những người làm tốt những công việc như thế này có dung lượng trí nhớ hoạt động cao. Họ thường làm tốt nhiều nhiệm vụ khác, bao gồm cả thành tích ở trường (Rose, Feldman, & Jankowitz, 2011), hiểu được quan điểm của người khác (Barrett, Tugade, & Engle, 2004), học ngôn ngữ thứ hai (Linck, Osthus, Koeth, & Bunting, 2013), và chống lại sự thôi thúc khi uống nhiều rượu (Houben, Wiers, & Jansen, 2011). Họ có ít “tâm trí lơ đễnh” hơn mức trung bình trong khi họ cần tập trung vào một nhiệm vụ khó khăn nhưng sẽ lơ đễnh hơn mức trung bình khi thực hiện các nhiệm vụ dễ dàng (Kane và cộng sự, 2007).

Source: Kalat, J. W. (2017). Introduction to psychology (11ed). Boston, MA: Cengage Learning.

Leave a Reply