Chất dẫn truyền thần kinh và hành vi Neurotransmitters and Behavior
Bộ não có hàng tá loại chất dẫn truyền thần kinh, một số loại được liệt kê ở bảng 3.1, mỗi loại kích hoạt nhiều loại thụ thể. Ví dụ, bộ não có ít nhất 26 loại thụ thể GABA và ít nhất 7 dòng/họ của thụ thể serotonin, khác nhau trong cấu trúc và phản ứng của chúng với thuốc. Mỗi loại thụ thể kiểm soát các khía cạnh khác nhau của hành vi. Ví dụ, vì các thụ thể serotonin loại 3 chịu trách nhiệm về buồn nôn, các nhà nghiên cứu đã phát triển thuốc chống buồn nôn. Tuy nhiên, hầu hết các hành vi phức tạp dựa vào sự kết hợp của vài loại chất dẫn truyền thần kinh và thụ thể.
Một rối loạn mà làm tăng hoặc giảm một chất dẫn truyền hay thụ thể cụ thể, làm thay đổi hành vi theo cách có thể dự đoán được. Ví dụ bệnh Parkinson, một tình trạng ảnh hưởng đến 1-2% dân số trên 65 tuổi. Triệu chứng chính là khó khăn trong bắt đầu vận động tự chủ, vận động chậm chạp, run rẩy, không linh động, và tâm trạng chán nản. Tất cả những triệu chứng này bắt nguồn từ sự phân rã dần dần của quá trình các sợi trục giải phóng chất dẫn truyền dopamine. Không giống như rất nhiều loại thuốc được phát hiện một cách tình cờ, việc điều trị bệnh Parkinson xuất hiện từ kiến thức về cơ chế cơ bản của bệnh. Nhà nghiên cứu biết rằng họ cần tăng mức dopamine trong não. Thuốc viên hay thuốc tiêm dopamine không hiệu quả bởi vì dopamine cũng như những chất hóa học khác, không thể đi từ máu vào não. Tuy nhiên 1 loại thuốc gọi là L-dopa có thể đi vào não. Neuron hấp thụ L-dopa, chuyển đổi nó thành dopamine, và vì thế tăng nguồn cung dopamine. Như ta sẽ thấy ở chương 15, thuốc làm giảm trầm cảm và tâm thần phân liệt cũng hoạt động trên các synapse (synap) dopamine và serotonin..
Bảng 3.1: Một số chất dẫn truyền thần kinh quan trọng | ||
Chất dẫn truyền thần kinh | Chức năng | Bình luận |
Glutamate | Chất dẫn truyền kích thích chính của não bộ, xuất hiện ở hầu hết các synapse, thiết yếu cho hầu hết hoạt động não bộ, bao gồm học tập | Bằng cách giải phóng thêm nhiều Glutamate khiến các tế bào thần kinh bị kích thích quá mức, có thể giết chết các thế bào thần kinh. |
GABA (gamma-amino-butyricw acid) | Chất dẫn truyền ức chế chính của bộ não. | Thuốc chống lo âu và thuốc chống động kinh tăng hoạt động của synapse GABA. |
Acetylcholine | Tăng cường sự tỉnh táo của não bộ. | Acetylcholine cũng được giải phóng bởi tế bào thần kinh vận động để kích thích cơ xương. |
Dopamine | Một dường dẫn quan trọng cho chuyển động (bị tổn thương ở bệnh Parkinson). Một dường dẫn khác quan trọng cho trí nhớ và nhận thức. | Hầu hết các thuốc chống loạn thần giảm hoạt động của synapse dopamine. L-dopa, dùng cho bệnh Parkinson, tăng dopamine. |
Serotonine | Biến đổi nhiều loại hành vi động lực và cảm xúc. | Hầu hết thuốc chống trầm cảm kéo dài hoạt động ở synapse serotonine. |
Norepinephrine | Tăng cường lưu trữ kí ức về cảm xúc hay những sự kiện đầy ý nghĩa..
| Tất cả hoặc gần như tất cả sợi trục giải phóng norepinephrine bắt nguồn từ 1 vùng não nhỏ, gọi là nhân lục (locus coeruleus). |
Histamine | Tăng tỉnh táo và cảnh giác | Antihistamine (kháng histamine) (cho dị ứng) chặn histamine và vì thế gây ra tình trạng buồn ngủ |
Endorphins | Giảm đau và tăng niềm vui | Morphin và heroin kích thích cùng thụ thể như endorphins |
Nitric oxide | Giãn nở mạch máu trong những hoạt động não tích cực nhất | Đây là chất dẫn truyền duy nhất được biết đến là khí |
Anandamide, 2AG và những loại khác | Được truyền đi bởi neuron hậu synapse ngược tới neuron tiền synapse, để giảm sự giải phóng thêm chất dẫn truyền thần kinh | THC, một hoạt chất trong cần sa, kích thích những thụ thể tiền synapse tương tự. |
Kiểm tra kiến thức Câu 5. Một số người bị tâm thần phân liệt dùng haloperidol, một loại thuốc ngăn chặn các synapse dopamine. Haloperidol sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người bị bệnh Parkinson? |
Tóm tắt
Ngay cả những gì có vẻ là một hành vi đơn giản, chẳng hạn như nói một vài từ, tương ứng với một chuỗi phức tạp của các chuyển động đúng thời gian. Những hành vi phức tạp đó xuất hiện từ các synapse, mà theo phác thảo cơ bản là các quá trình đơn giản: Tế bào tiết ra một chất hóa học, kích thích hoặc ức chế tế bào thứ hai trong những khoảng thời gian khác nhau. Sau đó, hóa chất sẽ được rửa sạch hoặc đưa vào lại tế bào đầu tiên để sử dụng lại.
Hành vi phức tạp có thể xảy ra do sự kết nối giữa số lượng lớn các neuron. Không một neuron hoặc synapse nào tự mình làm được nhiều việc. Trải nghiệm của bạn là kết quả của hàng chục loại chất dẫn truyền thần kinh, hàng tỷ neuron và hàng nghìn tỷ synapse, mỗi loại đều đóng góp một phần nhỏ.
- Cấu trúc neuron. Một tế bào thần kinh, hoặc neuron, bao gồm một thân tế bào, sợi nhánh và sợi trục. Sợi trục truyền thông tin đến các neuron khác.
- Điện thế hoạt động. Thông tin được truyền dọc theo sợi trục bởi một điện thế hoạt động, được tái tạo mà không bị mất sức mạnh tại mỗi điểm dọc theo sợi trục.
- Cách các neuron truyền thông tin. Một neuron này giao tiếp với một neuron khác bằng cách giải phóng một chất hóa học gọi là chất dẫn truyền thần kinh tại một điểm nối chuyên biệt gọi là synapse. Một chất dẫn truyền thần kinh có thể kích thích hoặc ức chế neuron tiếp theo, với thời gian tác dụng khác nhau.
- Chất dẫn truyền thần kinh và rối loạn hành vi. Sự dư thừa hoặc thiếu hụt của một chất dẫn truyền thần kinh cụ thể có thể dẫn đến hành vi bất thường, chẳng hạn như biểu hiện của những người bị bệnh Parkinson.
Source: Kalat, J. W. (2017). Introduction to psychology (11ed). Boston, MA: Cengage Learning.